Chương 14: Chú thích 7

1.Huỳnh tuyền (hoàng tuyền): suối vàng, cõi chết. Nói Vân Tiên đã bị bệnh chết rồi

2.Xe lơi: xe lỡ, xe dở dang.

3.Linh: tiếng dùng để chỉ người đã chết rồi.

4.Ðồng đạo: cùng theo một đạo lý. Ðồng tâm: cùng chung một lòng .

5.Thất gia: nhà cửa (như nói gia đình), tức vợ chồng

6.Ngòi viết, đĩa nghiên: bút nghiên, hình tượng này được dùng để chỉ tình bằng hữu thân thiết trong việc học hành.

7.Vợ Tiên là Trực chị dâu: Trực chị dâu tức là chị dâu Trực, tác giả theo cú pháp chữ Hán. Người Trung-quốc thường coi người bạn thân hơn tuổi như anh ruột, và coi vợ bạn như chị dâu.

8.Tử Củ: con Hi Công nước Tề. Hi Công chết anh Tử Củ là Tương Công lên kế ngôi, chính sự rối nát, bị bầy tôi là Vô Tri gϊếŧ chết. Khi ấy Tử Củ chạy sang nước Lỗ, em là Tiểu Bạch chạy sang nước Cử. Sau Tiểu Bạch về nước trước, lên làm vua (tức là Hoàn công) sai người nói với vua Lỗ giắt Tử Củ và lại lấy vợ Tử Củ.

9.Ðường cung: cung nha Ðường (618-907)

10.Thế Dân: Lý Thắ Dân, tức Ðường Thái Tông. Thế Dân gϊếŧ em là Tiểu Lạc và lấy vợ em. Tích này trong Ðường sử chép lại là Nguyên Cát, đây nói là Tiểu Lạc, có lẽ sai .

11.Bất Vi: Lã Bất Vi, người nước Tần, một lái buôn giàu có và xảo quyệt. Khi Bất Vi đến nước Triệu, thấy cháu vua Tần là Dị Nhân đang làm con tin ở đó, y nói: "Người này là món hàng quí có thể tích trữ đầu cơ được" (Kỳ hóa khả cư), rồi y mưu mô cho Dị Nhân được về nước lên kế ngôi làm vua, và y làm Tể Tướng. Bất Vi còn lấy một người thϊếp rất đẹp, khi có thai, đem gán cho Dị Nhân, ít lâu sau sinh được người con trai, Dị Nhân vẫn tưởng là con mình, nên được kế ngôi, tức Tần Thủy Hoàng . Sau Bất Vi vì thông tinh với thái hậu (mẹ Thủy Hoàng, tức người thϊếp của y trước), việc tiết lộ, bị đày vào Tứ-Xuyên, rồi y uống thuốc độc tự tử.

12. Dạ thỏ: lòng con thỏ, Thể Loan ví với lòng mình. Người xưa bảo cung trăng có con thỏ, -lại bảo con thỏ trông bóng trăng mà chửa. Hai câu này: giải theo thuyết trên thì nghĩa là: ôm nặng tấm lòng, như con thỏ ngồi trong bóng trăng mà chờ đợi, hay theo thuyết dưới, thì... con thỏ trông lên bóng trăng mà chờ đợi, nhưng theo thuyết dưới thuận nghĩa hơn. Thể Loan nói có lòng chờ đợi Tử Trực .

13.Lữ Phụng Tiên: Lã Phụng Tiên. Lữ Bố, một võ tướng đời Tam quốc, con nuôi và chân tay của Ðổng Trác. Trác mưu cướp ngôi nhà Hán. Vương Doãn, một trung thần nhà Hán, có người con gái hát trong nhà (ca cơ) tên là Ðiêu Thuyền, sắc đẹp, bàn dùng kế ly gián: trước hứa gả cho Lữ Bố, sau lại đem hiến cho Ðổng Trác.

14.Thất tình: bị việc gì trái mình mà uất ức phiền não trong lòng .

15.Cư tang: đạ tang, chịu tang

16.Thái khanh: một chức quan to

17.Chăn dân: do chữ Hán "mục dân": trị dân.

18.Dinh tiền: trước dinh.

19.Xốn xang: xôn xao, thổn thức, (tiắng miền Nam)

20.Hán giang: có bản chép là Hàn giang, xét ra không đúng nghĩa. Hàn giang tức là sông Hán (sông Ngân) trên trời; theo chữ Hán, sông này có nhiều tên: Thiên hà, Thiên hán, Ngân hà, Ngân hán, Vân hán, Hà hán.

21.Ô kiều: cầu Ô. Theo các sách Hoài Nam và Phong tục ký: Ðêm thất tịnh (đêm mồng bảy tháng bảy âm lịch) chim ô thước (quạ và vẹt) sắp hàng làm cầu bắc qua sông Ngân cho vợ chồng Ngâu gặp nhau. Câu này nói: Nguyệt Nga chưa được gặp Vân Tiên mà nhân duyên lỡ dở, cũng như vợ chồng Ngâu chưa được gặp nhau trên sông Ngân, mà nhịp cầu Ô đã long mất, rơi mất rồi .

22.Phù du: con vờ, một thứ trùng có cánh, hay bay trên mặt nước, sống một thời gian rất ngắn. nói đời ngước, sống một đời người ngắn ngủi .

23.Ðồng tịch đồng sàng: cùng giường cùng chiếu, chỉ vợ chồng.

24.Cửa sổ ngựa qua: nói đời người chóng qua như bóng ngựa chạy qua cửa sổ

25.Dẫu thay mái tóc phải nhìn qua mối tơ: dẫu tóc bạc tuổi già cũng phải giữ lấy mối tơ.

26.Cáo tạ: cũng như cáo từ, từ tạ với chủ nhân đạ xin về.

27.Dám chịu: dám nhận

28.Tre còn măng mất: nói cha già thì còn, con trẻ thì đã chết .

29.Gia thần: người hầu hạ trong nhà quan.

30.Ðèn sách ghi lòng: ký chú việc đèn sách .

31.Vùa hương: bình hương

32.Dương gian: khoảng có mặt trời chiếu tức cõi sống .

33.Âm cung: âm phủ, chỗ toàn bóng tối, tức cõi chết.

34 Thành thân: nên vợ nên chồng, nói: sống không lấy được nhau, không biết chết xuống cõi âm có được thành vợ thành chồng không ?

35.Cưu mang: ôm ấp, bận bịu, lo ngại.

36.Loan phụng: hai chữ chim thường dùng để tượng trưng cho vợ chồng đôi lứa tốt đẹp

37.Gối chích: gối chếch (lệch). Nệm nghiêng gối chích: nói loan phụng phải rẽ nhau, tình cảm đổi xây đột ngột nệm gối như bị xô lộn mà nghiêng lệch đi. Chữ Hán cũng dùng: khi trầm (gối nghiêng).

38.Cầu Lam: chữ Hán Lam kiều, tức cầu trên ngòi Lam (Lam Khê) ở huyện Lam-Ðiền tỉnh Thiểm-Tây (Trung-quốc). Theo sách Thái-Bình quảng ký. Bùi Hàng đời Ðường gặp bà tiên Vân Kiều cho bài thơ, trong có chữ Lam Kiều, sau Hàng đến trạm Lam-kiều, khát nước, vào xin một bà lão gần đấy, được Vân Anh, con gái bà đưa nước ngọc dịch (thứ nước tiên) cho uống. Hàng thấy Vân Tiên tuyệt đẹp, muốn lấy, bà lão bảo: bà cần dùng cối ngọc và chầy ngọc để gia (luyện) thuốc huyền sương (thứ thuốc tiên) nếu có những thứ ấy làm sính lễ thì gả cho. Hàng về tìm được cối chầy ngọc đưa đến lại ở đấy giã thuốc tiên cho bà một trăm ngày, rồi Hàng lấy Vân Anh và hai vợ chồng cùng thành tiên (Truyện Kiều: "Chầy sương chưa nệm cầu Lam", sương tức thuốc huyền sương .

39.Thái sư: chức quan to nhất triều đình,người thầy của vua

40.Xăng: xe chặt, gắn bó

41.Mai chước (mối chước): người làm mối trong việc lấy vợ, lấy chồng

42.Lễ nghi: các cuộc lễ có nghi thức chương trình, cũng có nghĩa là các lễ vật. Ðây là các lễ vật mà Thái sư đưa đến để hỏi vợ cho con.

43.Ô-qua: Theo Gia định Thông chí thì ở miền Châu-Ðốc Hà-Tiên trước kia thường có giặc Qua Oa ở ngoài bể vào cướp phá. Quân Miến-Ðiện xưa, còn gọi là Ô-đỗ cũng hay đe dọa miền Hà-Tây, Châu-Ðốc. Có thể là Nguyễn Ðình Chiểu đã nhớ lại những giặc xâm lược này mà đặt tên nước Ô-qua chăng.

44.Binh nhung: binh sĩ, cũng có nghĩa là khí giới. Ðây chỉ binh sĩ. Dấy loàn: làm loạn. Nói nước Ô-qua đem quân quẫy nhiễu cõi biên.

45.Ðồng-Quan: một cửa ải hiểm yếu ở biên giới Hán Hồ.

46.Lưỡng ban: hai ban văn võ. Quân thần: bầy tôi trong một triều đình

47.Cừu: thù hằn

48.Khuynh thành: nghiêng thành. Lý Diên Niên đời Hán có câu ca: "Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc" (có bản chép là "Nhất tiếu"... "tái tiếu"...), nghĩa là một cái nhìn làm nghiêng thành, hai cái nhìn làm nghiêng nước (hay một cái cười... hai cái cười...), nói: cái nhìn (hay cái cười) của người con gái đẹp khiến vua chúa phải say mê đến nỗi mất thành mất nước. Do đó, người ta thường dùng danh từ "khuynh thành" "khuynh quốc" để chỉ những người con gái có sắc đẹp .

49.Hào hoa: hào là khí phách khác người, hoa là văn vẻ tỏ dạng.

50.Châu phê: vua hạ bút son phê vào tờ chiếu chỉ (châu: son)

51.Cống Hồ: đem dâng cho nước Hồ (tức nước Hung-nô ở phía Bắc Trung-quốc, người Trung-quốc thường gọi là nước Hồ)